WALLACE  STEVENS

 

 

https://4.bp.blogspot.com/-Tfw9HFWFWG8/VZbIF9sE7dI/AAAAAAAAAf4/KL6xkLZoEtQ/s400/DSCN2936.JPG

 

 Bắt đầu làm thơ khi c̣n học Harvard, tham gia các nhóm văn nghệ tiền phong ở New York vào những năm khai mạc thế kỷ 20, hợp tác với tạp chí POETRY do Harriet Monroe chủ biên từ 1914 cho đến khi qua đời, WALLACE STEVENS (1879-1955) là một nhà thơ Mỹ hàng đầu của thế kỷ hai mươi. Chịu ảnh hưởng thơ Pháp - đặc biệt là các đỉnh cao của phái Tượng Trưng như Mallarmé, Laforgue và Valéry – ông trở thành gương mặt lớn trong ḍng thơ trí tuệ phương Tây, liên tục đối thoại với triết học hiện đại như hiện tượng luận hoặc tri giác luận. Thơ Wallace Stevens mang vài đặc điểm chính của chủ nghĩa hiện đại: vừa tra vấn thực tại vừa thử nghiệm khả tính của ngôn ngữ, đồng thời không quên tháo ráp cái Tôi giả lập với óc tự trào và giễu nhại   (thi pháp này về sau được lư luận hậu hiện đại khai thác tối đa trong cố gắng soán ngôi các thế hệ đàn anh bằng chính thủ pháp sáng tạo của họ !)

 

Bên cạnh mấy bài thơ, tôi chọn dịch thêm một số cách ngôn (aphorism) phần nào hi vọng giới thiệu đôi chút tư tưởng WALLACE STEVENS - Nhà Thơ của Khả Tính - c̣n khá xa lạ với độc giả Việt chúng ta. C. P

 

The poet make silk dresses out of worms.

Từ mấy con trùng đất, nhà thơ dệt nên y phục lụa là.

 

 

The poet feels abundantly the poetry of everything.

Nhà thơ cảm nhận một cách sung măn chất thơ trong mọi thứ.

 

 

The poet is the priest of the invisible.

Nhà thơ là tu sĩ của vô h́nh.

 

Poetry is a pheasant disappearing in the brush.

Thơ là con chim trĩ biến mất trong ngọn bút lông.

 

 

 

Poetry is the search of the inexplicable.

Thơ là sự truy t́m điều bất khả lư giải.

 

 

Realism is a corruption of reality.

Chủ nghĩa hiện thực là sư sa đọa của hiện thực.



Poetry is a means of redemption.

Thơ là một phương tiện cứu chuộc.

 

 

In poetry at least the imagination must not detach itself from reality.

Ít ra trong thơ, tưởng tượng không nên tách khỏi thực tế.

 

 

Poetry must be irrational.

Thơ phải phi lư tính.

 

One reads poetry with one’s nerves.

Ta đọc thơ với các sợi thần kinh của ḿnh.

 

 

Poetry is a response to the daily necessity of getting the world right.

Thơ là một cách đáp ứng nhu cầu thường ngày:hiểu cho đúng thế giới này.

 

 

As the reason destroys, the poet must create.

Nhà thơ phải sáng tạo đáp lại sự phá hoại của ly’ tri’.

 

 

Reality is a cliché from which we escape by metaphor.

Hiện thực là một sáo ngữ - ta trốn nó bằng ẩn dụ.            

                                                   

 

GIAI THOẠI VỀ CHIẾC ĐỘC B̀NH

 

Tại Tennessee trên một ngọn đồi

Tôi đặt chiếc độc b́nh tṛn trĩnh .

Làm tăng cảnh trí hoang dă

Vây quanh con đồi ấy.

 

Sự hoang dă leo trèo rồi quấn quít chiếc b́nh,

Nay hết c̣n man dại.

Trên mặt đất là cái độc b́nh tṛn

Cao to bề thế giữa không trung.

 

Nó chiếm ngự khắp nơi.

Chẳng giống bất cứ thứ ǵ ở Tennessee, 

Không chứa chim chóc hoặc bụi lùm .

Chiếc b́nh xám xịt trần trụi.

 

 

LEBENSWEISHEITSPIELEREI *

 

Yếu dần yếu dần, ánh dương rơi

Trong chiều hôm. Bọn ngạo mạn đám quyền uy

Đă ra đi.

 

Phần c̣n lại là những kẻ bất toàn,

Rốt ráo là những con người thật –

Thổ dân của một quả cầu teo tóp.

Sự bần cùng của họ là nỗi nghèo

Của ánh sáng

Vẻ nhạt mờ tinh tú treo lửng lơ...

 

Cảnh cơ hàn của không gian mùa thu

Từ từ biến thành cái nh́n

Ít lời .

 

Với trọn vẹn bản chất trung thực

Từng cá nhân chạm đến cảm xúc của ta

giữa sự hoành tráng mốc thếch của diệt vong.

 

* trong tiếng Đức ( Leben = đời sống + Weisheit= minh triết, nghĩa lư; + Spielerei= tṛ chơi, chuyện đùa...  ) =  NGHĨA LƯ CUỘC ĐỜI NHƯ TR̉ CHƠI.

 

 

Ư NGHĨA THÔ TRẦN CỦA SỰ VẬT

 

Khi lá rụng sạch, ta quay về

Với ư nghĩa thô trần của sự vật. Như thể

Ta đă đi đến cùng óc tưởng tượng

Chết cứng trong một tri kiến bất động.

 

Cũng khó mà chọn h́nh dung từ

Cho nỗi lạnh hoang trắng này, nỗi buồn vô cớ này.

Cấu trúc to tát đă hóa làm ngôi nhà thứ cấp.

Chẳng c̣n mũ măo bước qua các mặt sàn sụt giá.

 

Nhà kính trồng kiểng chưa khi nào cần tô lại như bây giờ.

Ống khói năm mươi tuổi th́ vẹo cong sang bên.

Một nỗ lực phi thường đă thất bại, tṛ tái diễn

Trong sự lặp đi lặp lại của ruồi với lũ người.

 

Vậy mà phải tưởng tượng ra

Sự vắng mặt của tưởng tượng. Khoảng ao rộng,

ư nghĩa thô trần của nó không phản chiếu ǵ ráo,

Lá, bùn, nước như thủy tinh bẩn, phô bày một dạng im lặng,

 

Thứ im lặng khi con chuột ḅ ra nh́n ngóng,

Cái áo rộng cùng đám hoa súng héo tàn, mỗi thứ này

Phải được tưởng tượng như một kiến thức không tránh được,

Bắt buộc như một nhu cầu thiết yếu.

 

( Ba bài thơ trên đây được chọn từ Wallace Stevens, The Collected Poems, Vintage Books , N.Y. 1982. )

 

 

                                                                            CHÂN  PHƯƠNG

                                                                           Boston,  9-29- 2018