nam dao

Thơ 4 hoặc 5 chữ không hiếm trong nền thi ca nước ta. Thơ 6 chữ th́ ngược lại, dẫu kẻ khai sinh ta thể loại này đă thành người thiên cổ hơn sáu trăm năm trước. Nhà nghiên cứu Hán Nôm Tạ Trọng Hiệp từng nhắc chuyện này với tôi quá 20 năm rồi, nhưng tôi lơ là cho đến năm ngoái khi chợt có cơ duyên bắt gặp thơ 6 chữ của Nguyễn Lương Vỵ viết tri ân Nguyển Trăi một  thời  Góc thành Nam, lều một gian.

Xin trân trọng giới thiệu :


 

TÁM CÂU LỤC HUYN ÂM

 

 

Tập thơ thứ bảy của Nguyễn Lương Vỵ

Tŕnh bày b́a: Tác giả và Lê Giang Trần.

Tŕnh bày trang trong: Tác giả.

H́nh tác giả: Họa sỹ Trương Đ́nh Uyên,

Q&P Productions ấn hành lần thứ Nhất – Tháng 4.2013

Quận Cam – California.

Email: nguyenluongvy@yahoo.com

Cellphone: (714)-260-5572

Copyright © 2013 by Vy Nguyen – Nguyen Que Phuong


 

NGUYỄN LƯƠNG VỴ

 


TÁM CÂU LỤC HUYN ÂM

Tri ân tin bối Nguyễn Trăi

 

 

 

DỐC TRĂNG CỐ XỨ

(Thay Lời Tựa)

 

I.

Nhớ quá dốc trăng cố xứ

Hít một hơi ứ thiên cao

Ruột gan tim phổi ngất ngứ

Hồn phách trí năo phập phào

Đất trào huyết hoa bức tử

Gió vút máu đá vụt trào

Nếp trán vết hằn tâm sự

Dốc trăng khuyết đĩa dầu hao…

II.

Chào cố xứ trào nước mắt

Muốn gọi người mà khôn đành

Phong dao mài thanh kiếm sắc

Thủy cầm rưới nấm mồ thanh

Trăng rợp mái đ́nh vằng vặc

Dốc nghiêng vai gió vạnh vành

Dợm chân bước nghe máu sặc

Oan khiên văng sự cầm canh…

III.

A ha ta v cố xứ

Dốc trăng gót lữ động t́nh

T́nh buốt buốt vuốt ngực hú

Nim lâng lâng đắp nắng thinh

Trăng lặn dốc mù địa phủ

Trời nhô bóng rợp thiên tinh

Một tràng kinh v đông đủ

Chiêm bao gió lú rùng ḿnh…

12. 2010

 

GỬI QUỐC ÂM

 

I.

Trọn đời thương nhớ Quốc Âm

Thơ sáng trưng theo tháng năm

B́nh Ngô Đại Cáo sấm dậy

Quân Trung Từ Mệnh lôi trầm (1)

Sống trong veo như nhật nguyệt

Chết tịch mịch tợ cổ câm

Bè mây trắng vang câu hát

Nước non trở giấc thạch cầm…

II.

Thạch cầm nở đóa huyết thi

Sá chi tử biệt sinh ly

Ải Nam Quan lời th khắc

Đất Lỗi Giang tâm nguyện ghi (2)

Lam Sơn ẩn h́nh hổ phục

Lũng Nhai hiện bóng rồng phi

Trả thù cha đn nợ nước

Nhẹ thênh thơ ngát vân vi…

III.

Quốc Âm thanh khí thường hằng

T́nh thư một bức nói năng (3)

Nhấn ngón tay rân phím nhạc

Nhịp bàn chân réo gót đằng

Gơ chén hát trăng mười sáu

Nâng ly ca núi ngàn đăng

Vũ trụ cùng người đối ẩm

Thm khuya ứng mộng cho chăng?!…

IV.

Đóa huyết thi bầm huyết sử

Đời nay vẫn rn linh ngữ

Chắc chi thiên hạ chí t́nh (4)

Hà tất một ḿnh nhiễu sự

Thuyn nan nén nghẹn mái chèo

Bóng phượng tung ngần viễn xứ

Người đi đâu người v đâu

Quốc Âm trầm sâu mỗi chữ…

V.

Trọn đời thương nhớ Ức Trai

Sáu trăm ba mươi năm ngoài

Chí Linh nhương sao nhấp nháy

Côn Sơn vung bút măi mai

Oan nghiệt tuyệt không nhếch mép

Công danh đếch có rùn vai

Loáng gươm đưa đầu ĺa cổ

Chẳng cần chi ai khóc ai…

VI.

Khóc ai nào biết khóc ai

Lệ Chi Viên oán ngút dài

Rưng rức ngần sương cay mắt

Sững sờ trận gió ù tai

Sử lịch ch́m sâu ngất ngất

Thời gian trôi giạt phai phai

Ém trong ngực một tiếng thét

Khóc ai nào biết khóc ai?!…

VII.

Lá thu mưa đóa huyết thi

Đầu cây ngọn cỏ thầm th́

Chim bay v rợp vơng nắng

Gió cuốn đi chớp quầng mi

Nghiêng tai nghe âm trổ nụ

Ghé mắt thấy chữ phương phi

Xoa tay nhặt năm tháng cũ

Mầm tươi vừa nhú diệu kỳ…

 

08.2010

(Tưởng niệm 630 năm [1380 - 2010,] tin bối Nguyễn Trăi.)

 

(1) Quân Trung Từ Mệnh Tập: Là tập sách gồm những văn thư do

Nguyễn Trăi thay mặt Lê Lợi (Lê Thái Tổ) gửi cho các tướng tá nhà

Minh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, từ năm 1423 đến năm1427. Bản

khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn kiện. Năm 1970, nhà nghiên

cứu Trần Văn Giáp phát hiện thêm 23 văn kiện nữa do Nguyễn Trăi viết

gửi cho tướng nhà Minh.(Nguồn: Vikipedia.)

(2) Lỗi Giang: Nơi Nguyễn Trăi yết kiến Lê Lợi, tham gia cuộc kháng

chiến chống quân Minh.

(3) T́nh thư một bức c̣n phong kín

Gió đưa hơi, gượng mở xem…

(Quốc Âm Thi Tập - Nguyễn Trăi.)

(4) Chắc chi thiên hạ đời nay

Mà đem non nước làm rầy chiêm bao…

(Tự Thán - Nguyễn Trăi.)